Lim Chuan Wak | Dhammayut |
---|
Maṅgalasuttaṃ |
KINH HẠNH PHÚC |
Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi – |
Như vầy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn ngự ở thành Sāvatthī, nơi Tịnh Xá Kỳ Viên, ngôi vườn của Ông Cấp Cô Độc. Lúc bấy giờ, khi đêm gần mãn, có một vị Chư Thiên với hào quang rực rỡ, chiếu sáng cả ngôi vườn, đến gần bên Đức Thế Tôn. Vị Chư Thiên đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi đứng một bên, và nói với Ngài bằng lời kệ như sau: |
1.‘‘Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ; Ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ’’. |
1. Có rất nhiều Chư Thiên và nhân loại hay suy tư về hạnh phúc, cùng tầm cầu sự an lạc. Bạch Đức Thế Tôn, con mong Ngài hãy giảng dạy về điều hạnh phúc cao thượng. |
2. ‘‘Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā; Pūjā ca pūjaneyyānaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
2. Không giao du kẻ thiểu trí, thân cận bậc hiền nhân; Tôn kính bậc cao quý, đây là hạnh phúc cao thượng. |
3. ‘‘Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā; Attasammāpaṇidhi ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
3. Trú ngụ nơi thích hợp, đời quá khứ đã tạo phước; Biết hướng tâm chân chánh, đây là hạnh phúc cao thượng. |
4. ‘‘Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito; Subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
4. Hạnh đa văn, tinh thông nghề nghiệp, có giới hạnh; Luôn nói lời thiện ngôn, đây là hạnh phúc cao thượng. |
5. ‘‘Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho; Anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
5. Phụng dưỡng cha mẹ, nuôi dưỡng vợ con; Có nghề nghiệp lương thiện, đây là hạnh phúc cao thượng. |
6. ‘‘Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho; Anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
6. Biết bố thí, sống chánh hạnh, luôn giúp đỡ thân bằng quyến thuộc; iết làm việc lợi ích, đây là hạnh phúc cao thượng. |
7. ‘‘Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo; Appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
7. Từ bỏ và tránh xa điều ác, kiêng cữ các chất say; Chuyên tâm trong việc phước, đây là hạnh phúc cao thượng. |
8. ‘‘Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā; Kālena dhammassavanaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
8. Sống cung kính, có đức khiêm cung, tri túc và biết ơn người; Tùy thời lắng nghe Chánh Pháp, đây là hạnh phúc cao thượng. |
9. ‘‘Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ; Kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
9. Nhẫn nại, chịu khó lắng nghe lời khuyên, và tiếp kiến các bậc Sa môn; Tùy thời đàm luận Phật Pháp, đây là hạnh phúc cao thượng. |
10. ‘‘Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ; Nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
10. Rèn luyện khổ hạnh và sống phạm hạnh, thấy được các pháp diệu đế; Chứng đắc Niết Bàn, đây là hạnh phúc cao thượng. |
11. ‘‘Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati; Asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ. |
11. Tâm không dao động khi tiếp xúc với pháp thế gian; Không buồn rầu, vô nhiễm và giải thoát, đây là hạnh phúc cao thượng. |
12. ‘‘Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā; Sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttama’’nti. |
12. Những ai thực hành theo các pháp nêu trên sẽ thành công và sống an lạc ở mọi nơi. Đây chính là điều hạnh phúc cao thượng. |